Lạm phát là gì? Nguyên nhân & Ảnh hưởng của lạm phát

Lạm phát là gì? Đó là câu hỏi mà chúng ta thường gặp trong thị trường tài chính. Lạm phát đôi khi dễ bị hiểu sai, nhưng thực tế nó có ý nghĩa sâu sắc đối với nền kinh tế. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về lạm phát và tác động của nó đến nền kinh tế.

Lạm phát là gì? Các mức độ của lạm phát

Lạm phát được hiểu là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và các dịch vụ theo thời gian đồng thời là sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó. Khi mức giá tăng cao, với một đơn vị tiền tệ thì bạn sẽ mưa được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với thời gian trước đó, chính vì thế lạm phát phản ảnh rõ nét sự suy giảm của sức mua trên một đơn vị tiền tệ.

Dựa vào tình hình thực tế, chúng ta có thể phân ra ba mức độ lạm phát khác nhau:

  • Lạm phát tự nhiên: Mức giá hàng hóa tăng từ 0-10%.
  • Lạm phát phi mã: Mức giá chung của hàng hóa tăng từ 10% – 1000%.
  • Siêu lạm phát: Mức giá chung tăng trên 1000%.

Trong thực tế, mức lạm phát mà các quốc gia kỳ vọng thường nhỏ hơn 5% và nhỏ hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế kỳ vọng của quốc gia đó. Nếu mức lạm phát lớn hơn mức tăng trưởng kinh tế thì nó phản ánh nền kinh tế quốc gia đó đang đi xuống và ngược lại.

Những nguyên nhân gây ra lạm phát

Có nhiều nguyên nhân gây ra lạm phát tiền tệ và lạm phát kinh tế. Dưới đây là các nguyên nhân chính:

Lạm phát do cơ cấu

Với các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, đem lại nguồn lợi nhuận lớn thì các nhà quản lý doanh nghiệp này có xu hướng tăng tiền lương và thưởng cho người lao động. Cùng với đó, các doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả cũng phải theo xu hướng tăng tiền lương để tránh mất nguồn nhân lực. Tuy nhiên, khi các doanh nghiệp này kinh doanh không hiệu quả nên khi tăng tiền lương lao động đồng nghĩa với việc buộc phải tăng giá thành sản phẩm để đảm bảo lợi nhuận. Do đó dẫn đến tình trạng lạm phát giá cả hàng hóa.

Lạm phát do cầu kéo

Lạm phát do cầu kéo là lạm phát mà khi nhu cầu mua bán một mặt hàng, hàng hóa hay dịch vụ nào đó trên thị trường tăng lên thì làm cho giá của mặt hàng đó cũng tăng. Kéo theo đó giá của các mặt hàng khác cũng leo thang dẫn đến sự tăng giá của toàn bộ các hàng hóa trên thị trường.

Ở Việt Nam, điển hình nhất là khi giá xăng dầu tăng, sắt thép tăng thì kéo theo các giá cả hàng hóa khác cũng tăng theo như giá thịt, phân bón, thực phẩm, nông sản…

Lạm phát do cầu thay đổi

Là lạm phát mà khi thị trường giảm nhu cầu tiêu thụ, sử dụng về một mặt hàng nào đó trong khi đó nhu cầu về mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có nhà cung cấp sản phẩm độc quyền thì mặt hàng có nhu cầu giảm sẽ không có xu hướng giảm giá. Trong khi đó, mặt hàng có nhu cầu sử dụng lớn hơn sẽ tăng giá làm cho mức giá mặt bằng chung sẽ tăng dẫn đến lạm phát.

Lạm phát do chi phí đẩy

Là loại lạm phát mà khi các chi phí sản xuất đầu vào, chi phí nhân công, vận hành máy móc, thuế… của một doanh nghiệp tăng lên kéo theo mức giá của hàng hóa tăng lên nhằm đảm bảo lợi nhuận thu về. Điều này cũng khiến cho mức giá chung của nền kinh tế cũng tăng theo.

Lạm phát tiền tệ

Khi các tổ chức ngân hàng nhà nước in thêm tiền, đưa ra các gói cứu trợ kích thích kinh tế, khiến nguồn tiền vào thị trường tăng trong khi lượng hàng hóa sản xuất ra không tăng theo tương xứng dẫn đến giá cả hàng hóa sẽ tăng lên dẫn đến lạm phát tiền tệ.

Lạm phát do nhập khẩu và xuất khẩu

Lạm phát do nhập khẩu là tình trạng lạm phát mà khi mức giá hàng hóa nhập khẩu tăng lên thì giá bán trong nước cũng tăng lên kéo theo mức giá chung của thị trường bị giá nhập khẩu đội lên dẫn đến lạm phát.

Ngược lại, lạm phát do xuất khẩu xảy ra khi xuất khẩu tăng, dẫn tới tổng cầu cao hơn tổng cung. Hàng hóa sẽ được thu gom để phục vụ xuất khẩu và trở nên khan hiếm hơn trên thị trường khiến mức giá bị đẩy lên cao dẫn đến lạm phát.

Ảnh hưởng của lạm phát đến thị trường

Lạm phát có những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực đến thị trường. Hãy cùng xem qua một số tác động chính của lạm phát:

Ảnh hưởng tiêu cực

Ảnh hưởng đến lãi suất

Khi xảy ra lạm phát, lãi suất ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. Lãi suất ngân hàng được tính theo công thức: Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát. Do đó, khi lạm phát tăng cao, muốn duy trì lãi suất thực ổn định thì bắt buộc phải tăng lãi suất danh nghĩa. Điều này khiến cho nền kinh tế bị suy thoái, tình trạng thất nghiệp cũng tăng theo.

Ảnh hưởng đến thu nhập thực tế

Cũng gần giống với lãi suất, thu nhập thực tế của người lao động cũng được tính bằng thu nhập trên danh nghĩa trừ đi tỉ lệ lạm phát. Khi mà tỉ lệ lạm phát tăng lên trong khi thu nhập trên danh nghĩa không đổi, thu nhập thực tế của người lao động bị giảm xuống. Điều này sẽ khiến đời sống của người lao động trở nên khó khăn hơn, tỉ lệ thất nghiệp gia tăng, làm giảm lòng tin của người dân đối với Chính phủ.

Phân phối thu nhập không bình đẳng

Khi lạm phát tăng lên đồng nghĩa với việc giá trị của đồng tiền bị giảm xuống, điều này sẽ có lợi cho những người đi vay vốn để đầu cơ trục lợi dẫn đến nhu cầu vay cao kéo theo lãi suất cũng tăng cao. Tầng lớp những người giàu có sẽ dựa vào lạm phát mà thu gom, đầu cơ tích trữ hàng hóa, tài sản dẫn đến sự chênh lệch lớn trong quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường. Trong khi đó, những người lao động nghèo sẽ gặp khó khăn hơn trong việc mua sắm các sản phẩm hàng hóa, đồ dùng thiết yếu. Tình trạng này kéo dài sẽ khiến khoảng cách giữa người giàu và người nghèo ngày càng nới rộng.

Lạm phát dẫn đến nợ quốc gia

Tình trạng lạm phát sẽ làm cho tỷ giá ngoại tệ so với đồng tiền trong nước tăng, đồng tiền trong nước sẽ trở nên mất giá so với đồng tiền nước ngoài khiến cho các khoản nợ nước ngoài trở nên nghiêm trọng hơn.

Ảnh hưởng tích cực

Bên cạnh những ảnh hưởng tiêu cực kể trên thì tình trạng lạm phát nếu ở trong tầm kiểm soát sẽ mang lại một số lợi ích tích cực như:

  • Lạm phát trong tầm kiểm soát sẽ kích thích tiêu dùng, vay nợ, đầu tư, giảm bớt thất nghiệp trong xã hội.
  • Cho phép chính phủ có thêm khả năng lựa chọn các công cụ kích thích đầu tư vào những lĩnh vực kém ưu tiên thông qua mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại thu nhập và các nguồn lực trong xã hội theo các định hướng mục tiêu và trong khoảng thời gian nhất định có chọn lọc. Tuy nhiên, đây là công việc khó và đầy mạo hiểm nếu không chủ động thì sẽ gây nên hậu quả xấu.

Hiện nay, mức lạm phát trong tầm kiểm soát tốt nhất là từ 2-5% đối với các nước phát triển, dưới 10% đối với các nước đang phát triển.

Các cách kiểm soát lạm phát hiệu quả

Đối với bất kỳ một quốc gia nào, kiểm soát lạm phát để bảo vệ và duy trì nền kinh tế luôn được đặt lên hàng đầu. Có nhiều cách để kiểm soát lạm phát hiệu quả như:

  • Giảm lượng tiền lưu thông trên thị trường bằng cách ngừng phát hành in thêm tiền, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nâng lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tiền gửi, áp dụng nghiệp vụ thị trường mở, bán vàng và ngoại tệ cho các ngân hàng thương mại.
  • Giảm chi ngân sách bằng cách giảm chi tiêu thường xuyên và cắt giảm đầu tư công, tăng tiền thuế tiêu dùng.
  • Tăng quỹ hàng hóa tiêu dùng để cân bằng với tiền trong lưu thông, bằng cách khuyến khích tự do mậu dịch, giảm thuế, áp dụng biện pháp cho hàng hóa nhập khẩu.
  • Đi vay các gói viện trợ từ nước ngoài.
  • Cải cách tiền tệ.

Đây là toàn bộ những thông tin về lạm phát, nguyên nhân và ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế. Hy vọng qua bài viết này, bạn sẽ hiểu sâu hơn về lạm phát và có những bước đi đúng đắn trên thị trường kinh doanh cũng như thị trường tài chính. Chúc bạn thành công!

EzCash.vn

By Thai Anh

Hỗ trợ bạn đọc có thêm nhiều kiến thức vay vốn. Giúp mọi người có thể giải quyết các vấn đề tài chính trong cuộc sống thường ngày.