Do những khó khăn tài chính mà một số công ty phải vay vốn ở các tổ chức tín dụng khác, với lãi suất không theo quy định. Vì vay tiền từ các tổ chức tín dụng làm công ty phải trả thêm lãi, nhiều công ty đã áp dụng hình thức vay tiền từ cá nhân không lấy lãi. Tuy công ty có nhiều lợi thế, nhưng cá nhân lại chịu nhiều rủi ro hơn. Vậy việc cá nhân cho công ty vay tiền không lấy lãi có bị ấn định thuế hay không? Và cách hạch toán cá nhân cho công ty vay tiền không lấy lãi suất được thực hiện như thế nào?
1. Quy định hiện hành về việc cá nhân cho doanh nghiệp vay tiền:
1.1. Doanh nghiệp có được thực hiện vay tiền cá nhân không?
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 09/2015/TT-BTC, doanh nghiệp được phép vay vốn của những đối tượng sau để phục vụ cho hoạt động kinh doanh:
- Vay tiền của cá nhân;
- Vay tiền của các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng.
Công ty có quyền vay tiền từ cá nhân để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, theo Điều 6 Nghị định số 222/2013/NĐ-CP, công ty chỉ được vay tiền từ cá nhân dưới dạng tiền mặt. Khi thực hiện trả nợ, công ty có thể sử dụng tiền mặt để thanh toán cho cá nhân.
1.2. Cá nhân có thể cho doanh nghiệp vay tiền với mức lãi suất như thế nào?
Cá nhân có thể cho doanh nghiệp vay tiền và tính lãi suất theo hai hình thức sau:
Thứ nhất, cá nhân cho doanh nghiệp vay tiền không lấy lãi, có nghĩa là lãi suất 0%.
Thứ hai, cá nhân cho doanh nghiệp vay tiền có lấy lãi suất, và mức lãi suất phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, không được vượt quá 20% mỗi năm cho khoản tiền vay đó.
2. Cá nhân cho doanh nghiệp vay tiền không lấy lãi có bị ấn định thuế không?
Việc cá nhân cho doanh nghiệp vay tiền được cơ quan thuế xem là việc có rủi ro cao. Do đó, cơ quan thuế sẽ ấn định lại mức lãi suất vay để truy thu thuế, vì giao dịch cá nhân cho doanh nghiệp vay tiền với lãi suất 0% không phù hợp với mức lãi suất trên thị trường. Theo mức lãi suất trên thị trường, khi doanh nghiệp trả tiền lãi vay, cơ quan thuế sẽ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là 5% trên tổng số tiền vay.
Khi xác định lãi suất lớn hơn 0%, tương đương với việc có thu nhập lớn hơn 0 đồng và thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = (Tổng tiền vay/ mức % lãi suất) x 5%
Do đó, cơ quan thuế sẽ truy thu thuế từ doanh nghiệp. Trong trường hợp cơ quan thuế không trực tiếp truy thu thuế từ doanh nghiệp, có thể truy thu trực tiếp với cá nhân cho doanh nghiệp vay tiền.
3. Cách hạch toán cá nhân cho công ty vay tiền không lấy lãi:
Vì việc cá nhân cho doanh nghiệp không lấy lãi được cơ quan thuế xem là việc có rủi ro cao, lãi suất vay vẫn được ấn định để truy thu thuế phù hợp với mức lãi suất trên thị trường. Do đó, cách hạch toán cá nhân cho công ty vay tiền không lấy lãi có thể được thực hiện như sau:
- Nợ TK 112 (Vì khi đi vay không được dùng tiền mặt để thực hiện giao dịch)
- Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).
Các chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả) như chi phí kiểm toán, lập hồ sơ thẩm định, thẩm tra, sẽ được hạch toán như sau:
- Nợ các TK 241, 635
- Có các TK 111, 112, 331
4. Các giấy tờ cần có giữa các bên để thực hiện giao dịch vay giữa cá nhân và doanh nghiệp:
- Hợp đồng vay tiền giữa công ty và cá nhân có công chứng, chứng thực hoặc không;
- Giấy tờ tuỳ thân của cá nhân như Căn cước công dân/ Chứng minh thư nhân dân;
- Giấy tờ tuỳ thân của người đại diện doanh nghiệp như Căn cước công dân/ Chứng minh thư nhân dân;
- Chứng từ chứng minh cho việc chuyển tiền, thanh toán tiền: phiếu thu hoặc thông báo, xác nhận chuyển khoản của ngân hàng;
- Biên bản kiểm kê tiền mặt đối với trường hợp các bên giao dịch bằng tiền mặt;
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân và chứng từ nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản lãi vay trong trường hợp cá nhân cho công ty vay và có tính lãi.
5. Một số lưu ý khi cá nhân cho doanh nghiệp vay tiền để duy trì hoạt động kinh doanh:
Việc cá nhân cho doanh nghiệp vay tiền cần lưu ý một số điểm sau để tuân thủ theo quy định pháp luật và tránh những rủi ro tiềm ẩn khi kí kết hợp đồng vay:
- Thứ nhất, cần lưu ý về vấn đề lãi suất. Việc tính lãi suất 0% được cho là không phù hợp với lãi suất thị trường. Do đó, việc tính lãi suất có thể thu mức lãi suất thấp nhưng phải lớn hơn 0%. Theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, lãi suất vay được các bên thỏa thuận với nhau. Lãi suất thỏa thuận không được vượt quá mức 20%/năm của tiền vay, trừ trường hợp có quy định khác. Nếu lãi suất theo thỏa thuận vượt quá giới hạn, mức lãi suất vượt quá sẽ không có hiệu lực.
- Thứ hai, cần lưu ý về mức hạch toán chi phí vay lãi. Theo hướng dẫn của cơ quan thuế, trong trường hợp công ty vay vốn từ cá nhân để phục vụ cho hoạt động sản xuất – kinh doanh, chi phí lãi vay chỉ được hạch toán không quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố. Chi phí lãi vay có thể được hạch toán cao hơn, nhưng lãi vay này sẽ không được khấu trừ thuế, điều này mang lại rủi ro cho doanh nghiệp.
- Thứ ba, cần lưu ý về phương thức chuyển và nhận tiền. Cá nhân có thể cho doanh nghiệp vay bằng tiền mặt và từ đó doanh nghiệp có thể thanh toán nợ bằng tiền mặt. Tuy nhiên, việc sử dụng tiền mặt cũng có rủi ro như thiếu tiền, sử dụng tiền giả,… Do đó, bên ký kết hợp đồng vay cần thoả thuận và ghi trong hợp đồng phương thức nhận và chuyển tiền phù hợp.
- Thứ tư, cần lưu ý khi ký kết hợp đồng vay. Cần chú ý các điều khoản liên quan đến số tiền vay, kỳ hạn và lãi suất (nếu có).
Qua bài viết này, hy vọng bạn đã hiểu rõ hơn về việc cá nhân cho công ty vay tiền không lấy lãi và cách hạch toán phù hợp. Để biết thêm thông tin về dịch vụ vay tiền tại EzCash.vn, bạn có thể truy cập EzCash.vn.