Tỷ lệ chiết khấu là lãi suất được tính trên số tiền ghi trên thương phiếu hoặc giấy tờ có giá trước ngày đến hạn thanh toán. Hãy cùng tìm hiểu thêm về nội dung này qua bài viết dưới đây.
Tỷ lệ chiết khấu: Lãi suất mang tính tái chiết khấu
Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất được tính trên số tiền ghi trên thương phiếu hoặc giấy tờ có giá trước khi đến hạn thanh toán.
Tỷ lệ chiết khấu là giá của nghiệp vụ mua bán thương phiếu và các giấy tờ có giá. Đây phụ thuộc vào khả năng thanh toán của người có nghĩa vụ đối với số tiền ghi trên thương phiếu hoặc giấy tờ có giá. Trong các nước xã hội chủ nghĩa trong cơ chế kinh tế chiến lược tập trung, thương phiếu có thể không tồn tại và hoạt động chiết khấu, tái chiết khấu trong bộ máy ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước thừa nhận việc lưu thông thương phiếu.
Công thức tính lãi suất chiết khấu
Tỷ lệ chiết khấu có thể được tính như sau:
Chi phí tài trợ
- Chi phí vốn bình quân gia quyền (WACC).
Tiền huy động vốn
Tỷ lệ chiết khấu có thể được tính bằng số tiền huy động được. Đây là tỷ suất lợi nhuận mà nhà đầu tư mong muốn nhận được từ dự án. Nói cách khác, lãi suất chiết khấu là tiền sử dụng vốn, hay tiền cơ hội của vốn.
Ví dụ: nếu bạn rút tiền tiết kiệm ở mức 5% để đầu tư, bạn có thể tính tỷ lệ chiết khấu là 5%.
Vốn bình quân gia quyền
WACC là chi phí vốn trung bình của công ty. Doanh nghiệp có hai nguồn vốn chính:
- Khoản vay thương mại => chi phí nợ là lãi suất của khoản vay (thuế 1)*lãi suất; Và,
- Vốn cổ đông => chi phí vốn cổ phần là thu nhập mong muốn của cổ đông.
WACC có thể được tính bằng tiền bằng cách sử dụng trung bình của hai nguồn tiền này.
WACC = lại E/(E+D) + rD(1-TC) D/(E+D)
Trong đó:
- re: tỷ suất sinh lợi mơ ước của cổ đông
- rD: lãi suất mơ ước của chủ nợ
- E: giá thị trường của cổ phiếu công ty
- D: giá thị trường của nợ doanh nghiệp
- TC: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
lại = [Div0(1+g)/P0] + g
Trong đó:
- P0 là giá cổ phiếu của tổ chức tại thời điểm cơ sở
- Div0 là cổ tức của cổ phiếu doanh nghiệp tại thời điểm gốc
- g: phần trăm tăng trưởng kỳ vọng của cổ tức.
Tác động của lãi suất chiết khấu
Các ngân hàng thương mại phải tính toán tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi (dự trữ ngân hàng) để đáp ứng mong muốn của người dùng. Họ cần duy trì một tỷ lệ tiền mặt và tiền gửi không gây tổn hại tối đa và tối thiểu. Tỷ lệ này không chỉ dựa trên quy định của tổ chức tài chính trung ương về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, mà còn dựa trên tình hình kinh doanh của tổ chức tài chính thương mại và dự trữ của ngân hàng.
Đồng thời, để đáp ứng mong muốn rút tiền của người tiêu dùng trong khi vay ít tiền hơn từ một tổ chức tài chính trung ương, các ngân hàng thương mại thường tăng tỷ lệ dự trữ và tránh số nhân tiền. Như vậy, cách tăng lãi suất chiết khấu có xu hướng làm giảm cơ số tiền và số nhân tiền, dẫn đến giảm cung tiền.
Mô tả chuyên nghiệp
Khi thiếu dự trữ, các tổ chức tài chính thương mại phải vay tiền từ ngân hàng trung ương. Tình huống này có thể xảy ra do ngân hàng đã cho vay quá nhiều hoặc do có quá nhiều người rút tiền. Khi tổ chức tài chính trung ương cho một tổ chức tài chính vay tiền, bộ máy ngân hàng sẽ có nhiều tiền dự trữ hơn và họ có thể tạo ra nhiều tiền hơn.
Tỷ lệ chiết khấu có thể phân biệt nguồn cung tiền bằng cách thay đổi tỷ lệ chiết khấu. Tỷ lệ chiết khấu càng cao, các tổ chức tài chính vay tiền từ tổ chức tài chính trung ương để tạo dự trữ càng ít.
Bài viết đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin về tỷ lệ chiết khấu và công thức tính toán đơn giản. Hi vọng những thông tin trên của bài viết sẽ hữu ích với bạn. Cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc qua bài viết này.
Tham khảo: luatminhkhue.vn, banktop.vn
Mỹ Phương – Tổng hợp & biên tập