Ngay sau khi Cục thuế Bình Dương nhận được Công văn số 074/2017/EX-MMV từ Công ty TNHH ô tô Mitsubishi Việt Nam về khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT), hạch toán chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp, đã có hướng dẫn cụ thể về nội dung này tại Công văn số 18509/CT-TT&HT.
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Theo quy định tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính, để khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cần đáp ứng các điều kiện sau:
Hóa đơn hoặc chứng từ hợp pháp
Cần có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khấu nhập khẩu, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Thanh toán không dùng tiền mặt
Cần có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên. Trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có thể sử dụng các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật, bao gồm séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định.
Trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác
Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
- Thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng.
- Thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên.
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng phải được quy định cụ thể trong hợp đồng và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Quy định về hạch toán doanh nghiệp
Theo quy định tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính, doanh nghiệp được trừ các khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Quy định về việc dịch chứng từ kế toán
Theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt. Trường hợp chứng từ phát sinh nhiều lần nhưng có nội dung không giống nhau, cần dịch toàn bộ nội dung chứng từ kế toán. Các thông tin chủ yếu như tên chứng từ, tên đơn vị và cá nhân lập, tên đơn vị và cá nhân nhận, nội dung kinh tế của chứng từ, chức danh của người ký trên chứng từ cần được dịch từ bản đầu. Người dịch phải ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về nội dung dịch ra tiếng Việt. Bản chứng từ dịch ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.
Quy định về đồng tiền và xác định thuế
Theo quy định tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính, đối với các trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ, cần quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế. Tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản được sử dụng để hạch toán doanh thu. Tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản được sử dụng để hạch toán chi phí.
Hạch toán chi phí ở nước ngoài
Trường hợp công ty có phát sinh các khoản chi phí ở nước ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, cần có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của nước sở tại ghi tên, mã số thuế của công ty. Đồng thời, các chứng từ này phải được dịch ra tiếng Việt và đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Chỉ khi đáp ứng đủ các điều kiện này, công ty mới được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lưu ý
Trong trường hợp đồng tiền ghi trên hóa đơn, chứng từ là đồng ngoại tệ, phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính. Cần lưu ý rằng, việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào chỉ áp dụng cho các số thuế giá trị gia tăng thể hiện trên hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu tại Việt Nam. Trong trường hợp công ty mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên và thanh toán bằng thẻ ngân hàng mang tên cá nhân là người lao động của công ty, việc thanh toán như vậy không được xem là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định. Do đó, công ty sẽ không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và không được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đăng bởi EzCash.vn
Đọc thêm tại đây