Chào bạn! Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về cách hạch toán khoản tiền cho doanh nghiệp khác mượn, vay. Điều này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy định và cách thức thực hiện hạch toán trong hoạt động kinh doanh. Hãy cùng tôi khám phá nhé!

Quy định không sử dụng tiền mặt

Theo quy định tại Nghị định 222/2013/NĐ-CP tại Điều 6, Khoản 2, doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không được sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau. Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác có thể được sử dụng theo quy định hiện hành. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Quy định về thuế GTGT

Theo Thông tư 219/2013/TT-BTC, hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng không chịu thuế GTGT. Điều này áp dụng cho các trường hợp vay tiền không phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi cho vay và trả lãi, các doanh nghiệp chỉ cần căn cứ vào hợp đồng, biên bản thanh lý, biên bản trả lãi… để lập phiếu thu và phiếu chi phù hợp.

Hạch toán kế toán

Hoạt động cho vay tiền

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC tại Điều 21, Khoản 1, các khoản cho bên khác mượn bằng tài sản phi tiền tệ sẽ được hạch toán trên tài khoản 1283, không hạch toán trên tài khoản 138. Điều này giúp đánh giá được giá trị tổn thất của khoản tiền mượn đó.

Lưu ý: Trong trường hợp cho vay không lấy lãi, hạch toán sẽ được thực hiện trên tài khoản 1283.

Đối với hoạt động đi vay tiền

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết kỳ hạn phải trả của các khoản vay, nợ thuê tài chính. Các khoản vay có thời gian trả nợ hơn 12 tháng được xem là vay và nợ thuê tài chính dài hạn. Các khoản đến hạn trả trong vòng 12 tháng tiếp theo được xem là vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn để có kế hoạch chi trả.

Trong trường hợp vay, nợ bằng ngoại tệ, cần quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế. Khi lập báo cáo tài chính, số dư các khoản vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế.

Hạch toán cụ thể

  • Vay bằng tiền:

    • Nợ TK 111 – Tiền mặt (1111)
    • Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121)
    • Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411)
  • Vay chuyển thẳng cho người bán:

    • Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213, 241 (giá mua chưa có thuế GTGT)
    • Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (giá mua chưa có thuế GTGT)
    • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
    • Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411)
  • Vay thanh toán hoặc ứng vốn:

    • Nợ các TK 331, 641, 642, 811
    • Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411)
  • Vay để đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết:

    • Nợ các TK 221, 222, 228
    • Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411)
  • Khi trả nợ vay bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng tiền thu nợ của khách hàng:

    • Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411)
    • Có các TK 111, 112, 131
  • Khi trả nợ vay bằng ngoại tệ:

    • Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (theo tỷ giá ghi sổ của TK 3411)
    • Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá)
    • Có các TK 111, 112 (theo tỷ giá trên sổ kế toán của TK 111, 112)
    • Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá)

Đây chỉ là một số cách hạch toán cơ bản trong hoạt động kinh doanh. Để đảm bảo sự chính xác và tuân thủ quy định của pháp luật, bạn nên tham khảo kỹ các quy định tài chính hiện hành và sự hỗ trợ từ các chuyên gia.

Hy vọng rằng thông tin trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình hạch toán khoản tiền cho doanh nghiệp khác mượn, vay. Đừng ngại để lại câu hỏi hoặc chia sẻ kinh nghiệm của bạn trong phần bình luận dưới đây. Đồng thời, đừng quên truy cập EzCash.vn để cập nhật thêm kiến thức về tài chính và doanh nghiệp.

By Thai Anh

Hỗ trợ bạn đọc có thêm nhiều kiến thức vay vốn. Giúp mọi người có thể giải quyết các vấn đề tài chính trong cuộc sống thường ngày.