Doanh nghiệp hiện nay đang sử dụng nhiều thước đo tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Một trong những thước đo quan trọng đó chính là “Kỳ thu tiền bình quân”. Vậy kỳ thu tiền bình quân là gì, kỳ thu tiền bình quân bao nhiêu là tốt và cách tính như thế nào? Hãy cùng EzCash.vn tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Kỳ thu tiền bình quân là gì?
Kỳ thu tiền bình quân là khoảng thời gian mà doanh nghiệp cần để thu hồi các khoản nợ từ khách hàng, thuộc vào các khoản nợ phải thu (AR). Đây là một tỷ số quan trọng trong tài chính doanh nghiệp để đảm bảo có đủ nguồn tiền mặt để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính và thanh toán các khoản nợ đúng hạn.
Kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp cho thấy số ngày trung bình giữa ngày bán hàng thực hiện và ngày khách hàng thanh toán cho lần bán hàng đó. Đây là một chỉ số quan trọng cho thấy mức độ hiệu quả trong việc quản lý các khoản tiền phải thu của doanh nghiệp. Công ty cần có khả năng quản lý kỳ thu tiền bình quân để đảm bảo mọi hoạt động diễn ra bình thường.
Vậy kỳ thu tiền bình quân bao nhiêu là tốt? Thường thì kỳ thu tiền bình quân thấp hơn mức trung bình sẽ có lợi hơn cho doanh nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân thấp cho thấy doanh nghiệp đã thu hồi các khoản thanh toán nhanh hơn.
Tuy nhiên, điều này cũng có một nhược điểm là cho thấy chính sách tín dụng của doanh nghiệp quá khắt khe, nghiêm ngặt. Nếu tình trạng này liên tục diễn ra, khách hàng có thể tìm đến những nhà cung cấp dịch vụ khác với điều khoản thanh toán dễ dàng và linh hoạt hơn.
Vai trò của kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động quản lý các khoản thu của doanh nghiệp. Có một số vai trò chính mà kỳ thu tiền bình quân đảm nhận, bao gồm:
Duy trì tính thanh khoản của doanh nghiệp
Có một điều cực kỳ quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là nhận được khoản thanh toán cho hàng hoá/dịch vụ đã cung cấp một cách nhanh chóng và đúng hạn. Điều này giúp doanh nghiệp duy trì tính thanh khoản, từ đó có thể thanh toán các khoản chi phí nhanh chóng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng có thể lên kế hoạch cho việc giao dịch mua hàng lớn hơn.
Lập kế hoạch dự trù chi phí trong tương lai và sắp lịch cho các khoản chi tiêu tiềm năng
Số tiền phải thu trong kỳ thu tiền trung bình cũng rất quan trọng khi nhìn từ góc độ thời gian. Kỳ thu tiền bình quân giúp doanh nghiệp lập kế hoạch hiệu quả để trang trải các chi phí. Đồng thời, kỳ thu tiền bình quân còn giúp lên kế hoạch cho các khoản chi tiêu tiềm năng nhằm tăng trưởng và phát triển doanh nghiệp.
Với những lợi ích trên, việc có kỳ thu tiền bình quân thấp sẽ tốt cho doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là khách hàng tốn ít thời gian hơn để thanh toán các hóa đơn của họ. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp thu tiền thanh toán nhanh hơn.
Tuy nhiên, việc thu tiền nhanh không phải lúc nào cũng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Điều này cũng có thể cho thấy doanh nghiệp đã áp dụng chính sách thanh toán nghiêm ngặt. Các quy định này có thể phù hợp với một số nhóm khách hàng nhất định. Nhưng cũng có khả năng một số khách hàng có thể tìm đến doanh nghiệp khác với điều khoản thanh toán dễ dàng và linh hoạt hơn.
Cách tính kỳ thu tiền bình quân
Việc tính kỳ thu tiền bình quân được thực hiện bằng cách lấy số tiền phải thu bình quân trong một kỳ chia cho doanh thu tín dụng thuần trong kỳ đó, sau đó nhân với số ngày trong kỳ. Kết quả thu được từ công thức này sẽ cho ta biết doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày bình quân để thu các khoản thanh toán từ doanh số bán hàng thực hiện dưới hình thức tín dụng.
Kỳ thu tiền bình quân = (Khoản tiền phải thu bình quân / Doanh số tín dụng) x Số ngày trong kỳ
Trong đó:
- Số ngày trong kỳ thu tiền bình quân có thể là bất kỳ số ngày nào. Tuy nhiên, để đơn giản hóa việc tính toán khoản tiền phải thu bình quân trong khoảng thời gian đó, doanh nghiệp nên xem xét các khoản phải thu của năm trước.
- Doanh nghiệp có thể tính toán số tiền phải thu trung bình bằng cách cộng tổng các khoản phải thu từ đầu kỳ đến cuối kỳ rồi chia cho hai. Nếu doanh nghiệp đã có sẵn báo cáo tài chính của mỗi tháng hoặc mỗi quý trong kỳ, có thể tính toán bình quân số tiền từ dữ liệu trong bảng cân đối kế toán trước đó.
- Doanh số tín dụng thuần chính là tổng doanh số bán hàng thực hiện bằng tín dụng trừ đi tất cả lợi nhuận trong kỳ.
Ví dụ về cách tính kỳ thu tiền bình quân
Dưới đây là ví dụ về cách tính kỳ thu tiền bình quân:
Giả sử báo cáo tài chính của tập đoàn ABC có các chi tiết sau đây:
- Tổng doanh số là 200.000$
- Doanh số bằng tiền mặt là 70.000$
- Số dư cuối kỳ của các khoản phải thu là 10.000$
- Số dư cuối kỳ của các khoản phải thu cuối kỳ là 5.000$
Cách tính kỳ thu tiền bình quân là chúng ta cần xoay vòng quay các khoản phải thu bình quân và giả định rằng vòng quay này kéo dài trong 365 ngày trong năm.
Áp dụng công thức tính toán doanh số tín dụng, ta có:
- Doanh số tín dụng ròng = Tổng doanh số – Doanh số bán hàng thu tiền mặt
- Doanh số tín dụng = 200.000$ – 70.000$ = 130.000$
Như vậy, có thể tính toán tỷ lệ vòng quay các khoản phải thu như sau:
- Hệ số vòng quay các khoản phải thu = Doanh số tín dụng ròng / (Các khoản tiền phải thu + Các khoản tiền phải thu thương phiếu)
- Vòng quay các khoản phải thu = 130.000$ / (10.000$ + 5.000$) = 8,7 (lần)
Áp dụng công thức tính kỳ thu tiền bình quân của công ty ABC, ta có:
- Kỳ thu tiền bình quân = 365 ngày / Vòng quay các khoản phải thu bình quân = 365 / 9 = 40 (ngày)
Như vậy, Công ty ABC mất khoảng 40 ngày để thu các khoản thanh toán từ doanh số bán hàng thực hiện dưới hình thức tín dụng.
Ý nghĩa và việc sử dụng công thức kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân có ý nghĩa như thế nào với doanh nghiệp? Đây là một tỷ số tài chính cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày bình quân để thu các khoản phải thu của mình. Dựa vào kỳ thu tiền bình quân, doanh nghiệp có thể đánh giá và điều chỉnh chính sách bán trả chậm, nâng cao chất lượng công tác thu hồi nợ của mình.
Để có cái nhìn sâu sắc hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, cần phải biết tỷ lệ kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể so sánh tỷ lệ kỳ thu tiền bình quân của mình với các đối thủ cạnh tranh trong ngành hoặc phân tích xu hướng của các năm trước.
Tỷ số này sẽ cho thấy khả năng thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp và giai đoạn bình quân đang tăng hoặc giảm. Từ đó, doanh nghiệp có thể điều chỉnh chính sách thu tiền để xử lý khả năng thanh toán nhanh của mình.
Nhờ kỳ thu tiền bình quân, doanh nghiệp có thể so sánh chính sách tín dụng với đối thủ cạnh tranh dựa trên số ngày bình quân mà doanh nghiệp từ khi bán tín dụng đến khi thu tiền. Đồng thời, doanh nghiệp cũng có thể đánh giá mức độ hoạt động của mình.
Mỗi doanh nghiệp sẽ có các tiêu chuẩn riêng cho kỳ thu tiền bình quân của mình, phụ thuộc phần lớn vào điều khoản tín dụng của doanh nghiệp.
Lưu ý khi sử dụng công thức kỳ thu tiền bình quân
Doanh nghiệp cần tìm ra thời hạn thu tiền bình quân và chính sách tín dụng phù hợp nhất với nhu cầu của mình. Khi khách hàng không tuân theo các điều khoản của hợp đồng tín dụng, doanh nghiệp cần xem xét chính sách tín dụng và áp dụng biện pháp để thay đổi tình hình hiện tại.
Một số biện pháp mà doanh nghiệp có thể thực hiện bao gồm:
- Yêu cầu thắt chặt tín dụng
- Chỉ dẫn khách hàng về điều khoản tín dụng
- Giảm giá và chiết khấu cho khách hàng đặc biệt
- Theo dõi và kiểm soát tài khoản quá hạn
- Tính khoản lãi chậm thanh toán cho các khoản phải thu
Trên đây là bài viết tổng hợp thông tin về kỳ thu tiền bình quân là gì, cách tính kỳ thu tiền bình quân như thế nào. Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn nhiều kiến thức hữu ích giúp việc quản lý tài chính doanh nghiệp hiệu quả hơn.
Sự gia tăng trong kỳ thu tiền bình quân ý nghĩa như thế nào?
Kỳ thu tiền bình quân tăng có thể là dấu hiệu của một số điều kiện sau đây:
- Chính sách tín dụng nới lỏng: Một số khách hàng được doanh nghiệp cho phép có một khoảng thời gian dài hơn trước khi phải thanh toán các hóa đơn chưa thanh toán. Điều này có thể tạo cơ hội cho việc thúc đẩy doanh số để đổi lấy thời hạn thanh toán dài.
- Kinh tế suy thoái: Khách hàng gặp khó khăn về kinh tế, khiến họ phải trì hoãn các khoản thanh toán cho nhà cung cấp của mình.
- Giảm nỗ lực thu tiền: Nhân viên thu tiền hoặc nguồn lực để thu tiền không đủ, dẫn đến sự chú ý ít hơn đến các khoản thu và số lượng các khoản phải thu quá hạn tăng lên.
Cách tính vòng quay khoản phải thu được thực hiện như thế nào?
Trình tự tính toán vòng quay khoản phải thu được thực hiện qua các bước sau:
- Tính toán doanh thu bán chịu ròng
- Tính toán trung bình khoản phải thu
- Tính toán hệ số vòng quay khoản phải thu
Hy vọng rằng những thông tin về kỳ thu tiền bình quân này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về khái niệm này và cách áp dụng trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Nếu bạn cần tư vấn về tài chính doanh nghiệp, hãy liên hệ với EzCash.vn để được hỗ trợ tốt nhất.
Xem thêm: