HỎI ĐÁP MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG VAY, TRẢ NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP KHÔNG ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
Hoạt động vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh
Câu 1: Hoạt động vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh được thực hiện theo quy định tại các Văn bản QPPL nào?
Trả lời: Hoạt động vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh được thực hiện theo quy định tại: Nghị định số 219/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh; Thông tư số 12/2014/TT-NHNN ngày 31 tháng 03 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh; Thông tư số 12/2022/TT-NHNN ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Câu 2: Giải thích từ ngữ “Vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh” như thế nào?
Trả lời: Vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh là việc bên đi vay thực hiện vay nước ngoài theo phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ với bên cho vay nước ngoài.
Câu 3: Giải thích từ ngữ “Khoản vay nước ngoài” như thế nào?
Trả lời: Khoản vay nước ngoài là cụm từ dùng chung để chỉ khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi là khoản vay tự vay, tự trả) và khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh dưới mọi hình thức vay nước ngoài thông qua hợp đồng vay, hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm, hợp đồng ủy thác cho vay, hợp đồng cho thuê tài chính hoặc phát hành công cụ nợ trên thị trường quốc tế của bên đi vay.
Câu 4: Khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm là gì?
Trả lời: Khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm là khoản nhập khẩu hàng hóa có ngày rút vốn đầu tiên trước ngày thanh toán cuối cùng; trong đó:
- Ngày rút vốn của khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm là:
- Ngày thứ 90 kể từ ngày phát hành chứng từ vận tải trong trường hợp ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản yêu cầu bộ chứng từ thanh toán phải có chứng từ vận tải;
- Ngày thứ 45 kể từ ngày hoàn thành kiểm tra ghi trên tờ khai hải quan đã được thông quan trong trường hợp ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản không yêu cầu bộ chứng từ thanh toán phải có chứng từ vận tải.
Câu 5: Doanh nghiệp đi vay nước ngoài cần đáp ứng các điều kiện gì?
Trả lời: Doanh nghiệp đi vay cần đáp ứng các điều kiện vay nước ngoài được quy định tại Thông tư số 12/2014/TT-NHNN: Điều kiện chung về mục đích vay; thỏa thuận vay; đồng tiền vay; bảo đảm khoản vay và chi phí vay nước ngoài được quy định tại Điều 5 đến Điều 9, Chương II và Điều kiện bổ sung quy định tại Chương III.