Luật cho vay tiền cá nhân quy định như thế nào?
Luật cho vay tiền cá nhân quy định như thế nào?

Ngày nay, giao dịch tín dụng giữa cá nhân, ngân hàng và công ty tài chính trở nên phổ biến và thường xuyên. Mặc dù theo Bộ luật Dân sự 2015 không yêu cầu việc vay tiền phải có hợp đồng hoặc công chứng, tuy nhiên, để tránh rủi ro và đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên, việc có hợp đồng vay tài sản là bắt buộc. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy định pháp luật cho vay tiền cá nhân.

Luật cho vay tiền cá nhân quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015, lãi suất vay được các bên thỏa thuận. Tuy nhiên, lãi suất không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ khi có luật khác có liên quan quy định khác. Mức lãi suất này có thể được điều chỉnh dựa trên tình hình thực tế và đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Trong trường hợp lãi suất thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định, mức lãi suất vượt quá sẽ không có hiệu lực. Việc cho vay với lãi suất cao hơn quy định có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật, tùy thuộc vào mức độ vi phạm.

Hợp đồng vay tiền cá nhân cần có những nội dung nào?

Theo quy định tại Điều 398 của Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng vay tiền cá nhân có thể chứa các nội dung sau:

  • Đối tượng của hợp đồng
  • Số lượng, chất lượng
  • Giá, phương thức thanh toán
  • Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng
  • Quyền, nghĩa vụ của các bên
  • Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
  • Phương thức giải quyết tranh chấp

Nghĩa vụ của bên vay và bên cho vay

Luật pháp đã quy định rõ ràng về nghĩa vụ của bên vay và bên cho vay. Theo Điều 465 của Bộ luật Hình sự năm 2015:

  • Bên cho vay phải giao đầy đủ tài sản, số lượng, chất lượng vào thời gian và địa điểm đã thỏa thuận.
  • Nếu tài sản không đảm bảo chất lượng mà không thông báo cho bên vay, bên cho vay phải bồi thường thiệt hại.
  • Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định khác.

Theo Điều 466 của Bộ luật Hình sự năm 2015:

  • Bên vay tiền phải trả đủ tiền khi đến hạn. Nếu vay là vật thì phải trả đầy đủ và đảm bảo chất lượng.
  • Trường hợp bên vay không thể trả được bằng vật, có thể tính giá trị vật ở thời điểm trả nợ.
  • Địa điểm trả nợ là trụ sở hoặc nơi cư trú của bên cho vay, trừ khi có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp không trả đủ tiền khi đến hạn, bên vay có quyền yêu cầu trả lãi theo quy định.

Có cần công chứng hợp đồng vay tiền cá nhân không?

Theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Đồng thời, quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 cho biết, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay và khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Ngày nay, pháp luật không yêu cầu bắt buộc việc lập hợp đồng vay tiền cá nhân thành văn bản và công chứng. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi, bên vay hoặc bên cho vay có quyền yêu cầu công chứng hợp đồng vay tiền cá nhân.

Để được tư vấn về các vấn đề liên quan đến luật tiền tệ, bạn có thể liên hệ với EzCash.vn. Đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý tại EzCash sẵn lòng giúp đỡ bạn với kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn.

By Thai Anh

Hỗ trợ bạn đọc có thêm nhiều kiến thức vay vốn. Giúp mọi người có thể giải quyết các vấn đề tài chính trong cuộc sống thường ngày.