Giới thiệu
Thông tư 07/2003/TT-NHNN là văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ban hành vào ngày 19 tháng 5 năm 2003, với mục đích hướng dẫn việc bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng. Thông tư này được áp dụng cho các tổ chức tín dụng trong việc cho vay với các khách hàng, nhằm giúp đảm bảo tiền vay và đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên.
I. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay
- Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn tài sản thích hợp để làm bảo đảm tiền vay, bằng cách lựa chọn bên thứ ba để bảo lãnh bằng tài sản.
- Tài sản của khách hàng vay, của bên thứ ba có thể được sử dụng để bảo đảm tiền vay.
2.1. Tài sản cầm cố:- Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, hàng tiêu dùng, vật liệu, kim khí quý, đá quý và các vật có giá trị khác.
- Ngoại tệ, số dư tài khoản tiền gửi.
- Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, thương phiếu, các giấy tờ khác trị giá được bằng tiền. Riêng đối với cổ phiếu của tổ chức tín dụng phát hành, khách hàng vay không được cầm cố tại chính tổ chức tín dụng đó.
- Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm, các quyền tài sản khác phát sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác.
- Quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, kể cả trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật.
- Tài sản hình thành trong tương lai là động sản hình thành sau thời điểm ký kết giao dịch cầm cố và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố như hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, các đồng sản khác mà bên cầm cố có quyền nhận.
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Tài sản thế chấp: - Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất.
- Tàu biển, tàu bay theo quy định của pháp luật.
- Tài sản hình thành trong tương lai là bất động sản hình thành sau thời điểm ký kết giao dịch thế chấp và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp như hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, công trình xây dựng, các bất động sản khác mà bên thế chấp có quyền nhận.
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
II. Hợp đồng và thủ tục cầm cố, thế chấp, bảo lãnh
- Hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh phải được lập thành văn bản, với các nội dung chính sau đây:
- Tên và địa chỉ các bên.
- Nghĩa vụ được bảo đảm.
- Mô tả tài sản cầm cố, thế chấp, giá trị của tài sản.
- Bên giữ tài sản, giấy tờ của tài sản.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Các thoả thuận về trường hợp xử lý và phương thức xử lý tài sản.
- Các thoả thuận khác.
- Hợp đồng bảo lãnh có các nội dung chính sau đây:
- Tên và địa chỉ các bên.
- Cam kết của bên bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh.
- Nghĩa vụ được bảo lãnh, phạm vi bảo lãnh và bên được bảo lãnh.
- Tài sản bảo lãnh, giá trị tài sản bảo lãnh.
- Quyền, nghĩa vụ của bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh.
- Các thoả thuận về trường hợp xử lý và phương thức xử lý tài sản bảo lãnh.
- Các thoả thuận khác.
- Việc chứng nhận, chứng thực hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản không bắt buộc, trừ trường hợp pháp luật quy định.
- Việc đăng ký, xoá đăng ký cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật.
III. Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ và phạm vi bảo đảm tiền vay của tài sản
- Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay bao gồm tiền vay (nợ gốc), lãi vay, lãi quá hạn, các khoản phí (nếu có) theo quy định của pháp luật.
- Trong thời hạn bảo đảm, các bên có thể thoả thuận rút bớt, bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm với điều kiện phải thực hiện theo quy định tại điểm 3 Mục này.
- Việc xử lý tài sản bảo đảm sau khi chấm dứt biện pháp bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật.
IV. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay
- Điều kiện của khách hàng vay về mức vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp theo quy định tại tiết c điểm 1 Khoản 17 Điều 1 Nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 đáp ứng được một trong ba trường hợp sau đây:
- Có mức vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống tối thiểu bằng 15% tổng mức vốn đầu tư.
- Có mức vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cộng với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp tối thiểu bằng 15% tổng mức vốn đầu tư.
- Có giá trị tài sản bảo đảm tiền v