Tỷ giá ghi nhận khoản vay ngoại tệ
Tỷ giá ghi nhận khoản vay ngoại tệ

Ảnh: Tỷ giá ghi nhận khoản vay ngoại tệ

Khi nói đến việc ghi nhận khoản vay ngoại tệ, có một số yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp nên lưu ý. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về tỷ giá giao dịch thực tế và chênh lệch tỷ giá khi thanh toán khoản vay.

Tỷ giá khi ghi nhận khoản vay

Mặc dù không có quy định cụ thể, nhưng doanh nghiệp nên sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại tại ngày nhận tiền vay để ghi tăng khoản vay, theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Bằng cách này, chúng ta có thể đảm bảo tính chính xác và phù hợp trong việc ghi nhận khoản vay.

Ví dụ:

Bút toán: Nợ TK 112 / Có TK 341

Chênh lệch tỷ giá khi thanh toán khoản vay

Thanh toán khoản vay bằng tiền

Trong trường hợp thanh toán khoản vay bằng tiền, bút toán có dạng như sau:

Nợ TK 341: Tỷ giá ghi sổ đích danh của từng khoản vay được thanh toán (là tỷ giá tại ngày nhận tiền vay trước đó)
Có TK 112, 111: Tỷ giá ghi sổ trung bình của TK Tiền

Việc này có thể dẫn đến sự chênh lệch giữa hai tỷ giá và được ghi nhận vào thu nhập tài chính (TK 635, TK 515). Chênh lệch tỷ giá này ảnh hưởng đến thu nhập chịu thuế trong kỳ.

Ví dụ:

Nếu lỗ tỷ giá: Nợ TK 635
Nếu lãi tỷ giá: Có TK 515

Chuyển khoản vay thành vốn góp

Trong trường hợp chuyển khoản vay thành vốn góp, ghi nhớ các bút toán sau:

Ghi Nợ TK 341: Tỷ giá ghi sổ đích danh của khoản vay tại thời điểm nhận nợ
Ghi Có TK 411: Tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày chuyển đổi khoản vay thành vốn góp

Tương tự như chênh lệch tỷ giá trong thanh toán các khoản ngoại tệ khác, chênh lệch tỷ giá này cũng được tính vào thu nhập tài chính (TK 635, TK 515) và ảnh hưởng đến thu nhập chịu thuế trong kỳ.

Ví dụ:

Nếu lỗ tỷ giá: Nợ TK 635
Nếu lãi tỷ giá: Có TK 515

Ảnh: Ví dụ tình huống giả định để hiểu cách hạch toán

Cơ sở pháp lý

Căn cứ Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, có một số quy định liên quan đến việc kế toán khoản vay ngoại tệ. Trong đó, có những điểm cần lưu ý:

  • Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại tại thời điểm giao dịch phát sinh.
  • Khi trả nợ, vay bằng ngoại tệ, bên Nợ tài khoản 341 được quy đổi theo tỷ giá ghi sổ kế toán thực tế đích danh cho từng đối tượng.
  • Kế toán phải áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại từng thời điểm thực góp để quy đổi ra Việt Nam Đồng và ghi nhận vào vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần.

Thông tư 96/2015/TT-BTC cũng quy định về việc tính chênh lệch tỷ giá hối đoái vào chi phí được trừ cho các khoản nợ phải thu và cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ.

Trên đây là một số quy định pháp lý liên quan đến việc ghi nhận khoản vay ngoại tệ. Qua đó, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về cách thực hiện các bút toán liên quan đến tỷ giá.

By Thai Anh

Hỗ trợ bạn đọc có thêm nhiều kiến thức vay vốn. Giúp mọi người có thể giải quyết các vấn đề tài chính trong cuộc sống thường ngày.