Vay tiền tín chấp ngân hàng là một hình thức được nhiều người lựa chọn khi muốn vay tiền mà không có tài sản thế chấp. Tuy nhiên, nếu không nắm bắt được các thông tin quan trọng và hiểu rõ về hình thức vay này, bạn có thể rơi vào “bẫy” của lãi suất và không thể kiểm soát được tình hình tài chính của mình. Vậy làm sao để lựa chọn mức lãi suất tốt nhất khi vay tiền tín chấp?
Các Loại Lãi Suất Vay Tiền Tín Chấp
Các tổ chức cho vay tiền tín chấp có hai phương thức tính lãi suất đối với gói vay này:
- Lãi suất giảm dần (tính trên dư nợ hiện tại): Số tiền phải thanh toán cho lãi suất của khoản vay sẽ tiếp tục giảm dựa trên số tiền gốc hàng tháng được giảm. Điều này có nghĩa là số tiền lãi suất sẽ được giảm hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm.
- Lãi suất cố định (tính trên dư nợ ban đầu): Số tiền phải thanh toán cho lãi suất của khoản vay sẽ không thay đổi trong suốt thời gian vay. Điều này xuất phát từ việc số tiền lãi được tính dựa trên số dư nợ gốc ban đầu.
Cách Tính Lãi Suất Vay Tiền Tín Chấp
-
Lãi suất cố định (lãi suất gốc): Khi bạn vay tiền tín chấp, lãi suất sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm một năm dựa trên số tiền vay ban đầu. Ví dụ: Nếu bạn vay tiền tín chấp ngân hàng X số tiền 300 triệu trong 24 tháng với lãi suất 12%/năm, số tiền gốc phải trả hàng tháng là 12,5 triệu đồng và số tiền lãi phải trả là 3 triệu đồng. Tổng số tiền lãi phải trả sau 24 tháng là 72 triệu đồng. Tổng số tiền bạn phải trả sau 24 tháng là 372 triệu đồng.
-
Lãi suất giảm dần: Các ngân hàng thường áp dụng phương pháp trả góp đều và tính lãi suất trên dư nợ giảm dần hàng tháng. Mỗi tháng, bạn phải trả cho ngân hàng một khoản tiền nhất định bao gồm cả phần gốc và lãi (trong đó cả tiền gốc và tiền lãi hàng tháng đều có thay đổi). Lãi suất được tính trên số tiền còn nợ thực tế của bạn.
Cách Tính Lãi Suất Giảm Dần
Số tiền phải trả hàng tháng = số tiền vay / thời gian vay + số tiền vay * lãi suất cố định hàng tháng.
Ví dụ: Nếu bạn vay tiền tín chấp ngân hàng X số tiền 300 triệu trong 2 năm với lãi suất cố định 12%/năm và lãi tính trên dư nợ giảm dần, mỗi tháng bạn sẽ phải trả một số tiền cố định hàng tháng cộng với lãi (tính theo gốc).
Tháng 1: Số tiền phải trả = 12,5 + 3 = 15,5 triệu đồng
Tháng 2: Số tiền phải trả = 12,5 + (300-12,5) 12% = 12,5 + 2,875 = 15,375 triệu đồng
Tháng 3: Số tiền phải trả = 12,5 + (300-12,5-11,98) 12% = 12,5 + 2,85 = 15,25 triệu đồng
Năm thứ 1
Tổng số tiền phải trả: 337,5 triệu đồng
Tổng số tiền lãi phải trả: 37,5 triệu đồng
Năm thứ 2
Kỳ hạn (tháng) Tổng tiền phải trả Tiền gốc Tiền lãi Tiền còn lại Lãi suất thật(%)
1 14,000,000 12,500,000 1,500,000 137,500,000 1.00
2 13,875,000 12,500,000 1,375,000 125,000,000 1.00
3 13,750,000 12,500,000 1,250,000 112,500,000 1.00
4 13,625,000 12,500,000 1,125,000 100,000,000 1.00
5 13,500,000 12,500,000 1,000,000 87,500,000 1.00
6 13,375,000 12,500,000 875,000 75,000,000 1.00
7 13,250,000 12,500,000 750,000 62,500,000 1.00
8 13,125,000 12,500,000 625,000 50,000,000 1.00
9 13,000,000 12,500,000 500,000 37,500,000 1.00
10 12,875,000 12,500,000 375,000 25,000,000 1.00
11 12,750,000 12,500,000 250,000 12,500,000 1.00
12 12,625,000 12,500,000 125,000 0 1.00
Từ kết quả trên, ta có thể thấy:
Tổng số tiền phải trả sau 24 tháng là 337,5 triệu đồng.
Tổng số tiền lãi phải trả sau 24 tháng là 37,5 triệu đồng.
Chú ý:
Trong vay ngân hàng, hai hình thức lãi suất khác nhau về cách tính những số tiền thực tế mà khách hàng phải trả khi hết hạn hợp đồng đều bằng nhau và mức chênh lệch giá không đáng kể. Vì lãi suất cố định khi chọn hình thức lãi suất cố định thường thấp hơn lãi suất tính trên dư nợ giảm dần.
Ví dụ ở trên chỉ là một trường hợp cụ thể, chênh lệch lớn là do chúng tôi tính cả hai hình thức lãi suất là bằng nhau (cùng là 12%/năm). Thông thường, ngân hàng thường chọn cách tính lãi suất giảm dần trong hợp đồng vay tín chấp để đảm bảo hạn chế rủi ro trong việc quản lí thời gian vay của khách hàng. Lãi suất sẽ không thay đổi trong suốt thời gian vay của khách hàng nếu thị trường có tăng lãi suất. Khách hàng cũng có quyền tất toán hợp đồng (trả trước hạn) và khi đó, chỉ phải trả số tiền gốc còn lại cộng với mức phí tất toán hợp đồng là từ 2% – 4% trên số tiền gốc còn lại.
Nếu không hoàn trả hoặc trả quá hạn, điểm thông tin tín dụng (CIC) của khách hàng sẽ bị cập nhật trên hệ thống trung tâm tín dụng Ngân hàng Nhà nước. Điều này sẽ gây khó khăn cho khách hàng khi muốn vay tiền ở bất kỳ ngân hàng nào.
Theo Ngọc Anh từ Đời sống & Pháp Luật.
Vui lòng truy cập EzCash.vn để biết thêm thông tin chi tiết và tìm hiểu về các gói vay tín chấp hợp lý cho bạn.