Giao dịch vay tiền trong cùng một thời điểm liên quan đến hai yếu tố quan trọng: tài sản (tiền) và nợ phải trả (vay). Vì vậy, chúng ta cần lưu ý về tỷ giá và cách ghi nhận khoản vay ngoại tệ một cách chính xác.
1/ Tỷ giá ghi nhận khoản vay
Mặc dù không có quy định cụ thể, nhưng doanh nghiệp nên sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại tại ngày nhận tiền vay để ghi nhận tăng khoản vay. Điều này giúp phù hợp với hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Ví dụ:
Bút toán: Nợ TK 112/ Có TK 341
2/ Chênh lệch tỷ giá khi thanh toán khoản vay
2.1/ Thanh toán bằng tiền
Khi thanh toán khoản vay bằng tiền, chúng ta cần thực hiện bút toán như sau:
- Nợ TK 341: Tỷ giá ghi sổ đích danh của từng khoản vay được thanh toán (tức là tỷ giá tại ngày nhận tiền vay trước đó).
- Có TK 112, 111: Tỷ giá ghi sổ trung bình của TK Tiền.
Việc này có thể dẫn đến chênh lệch giữa hai tỷ giá và được ghi nhận vào thu nhập tài chính (TK 635, TK 515), tương tự như chênh lệch tỷ giá trong thanh toán các khoản ngoại tệ khác. Chênh lệch này sẽ ảnh hưởng đến thu nhập chịu thuế trong kỳ.
Nếu lỗ tỷ giá: Nợ TK 635
Nếu lãi tỷ giá: Có TK 515
2.2/ Chuyển khoản vay thành vốn góp
Để chuyển khoản vay thành vốn góp, chúng ta thực hiện như sau:
- Ghi nợ TK 341: Tỷ giá ghi sổ đích danh của khoản vay tại thời điểm nhận nợ.
- Ghi có TK 411: Tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày chuyển đổi khoản vay thành vốn góp.
Cũng tương tự như trường hợp trên, chênh lệch giữa hai tỷ giá này sẽ được ghi nhận vào thu nhập tài chính (TK 635, TK 515) và ảnh hưởng đến thu nhập chịu thuế trong kỳ.
Nếu lỗ tỷ giá: Nợ TK 635
Nếu lãi tỷ giá: Có TK 515
Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm, có thể tham khảo công văn số 4277/TCT-CS năm 2014 của Tổng cục thuế.
Ví dụ để hiểu cách hạch toán
Giả sử chúng ta có một tình huống giả định như sau:
- Ngày 1/1/N, chúng ta nhận được 100.000 USD từ khoản vay dài hạn. Tỷ giá giao dịch thực tế của ngân hàng thương mại là: Tỷ giá mua: 20.000 VNĐ/USD; Tỷ giá bán: 21.000 VNĐ/USD.
Nợ TK 112: 100.000 x 21.000 = 2.100.000.000
Có TK 341: 100.000 x 21.000 = 2.100.000.000
- Ngày 30/6/N, chúng ta chuyển khoản trả nợ vay số tiền 40.000 USD, với tỷ giá giao dịch thực tế của ngân hàng thương mại: Tỷ giá mua: 23.000 VNĐ/USD; Tỷ giá bán: 24.000 VNĐ/USD; Tỷ giá xuất quỹ trung bình của TK tiền ngoại tệ là 22.000.
Nợ TK 341: 40.000 x 21.000 (Tỷ giá lúc ghi nhận nợ của TK 341) = 840.000.000
Nợ TK 635: 40.000.000 (Chênh lệch tỷ giá)
Có TK 112: 40.000 x 22.000 (Tỷ giá bình quân gia quyền di động TK 112) = 880.000.000
- Đến ngày 31/12/N, tỷ giá giao dịch thực tế của ngân hàng thương mại là: Tỷ giá mua: 25.000 VNĐ/USD; Tỷ giá bán: 26.000 VNĐ/USD. Giả sử doanh nghiệp có năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12. Chúng ta cần đánh giá lại gốc chưa trả của khoản vay (60.000 USD).
Đánh giá lại gốc chưa trả của khoản vay (60.000 USD)
Giá gốc: 60.000 x 21.000 (Tỷ giá lúc ghi nhận nợ của TK 341) = 1.260.000.000
Giá trị đánh giá lại: 60.000 x 26.000 (Tỷ giá bán tại ngày cuối kỳ) = 1.560.000.000
Lỗ tỷ giá: 1.560.000.000 - 1.260.000.000 = 300.000.000
Nợ TK 635: 300.000.000
Có TK 341: 300.000.000
- Đến ngày 31/12/N+1, tỷ giá giao dịch thực tế của ngân hàng thương mại là: Tỷ giá mua: 27.000 VNĐ/USD; Tỷ giá bán: 28.000 VNĐ/USD. Doanh nghiệp có quyết định chuyển phần còn lại của khoản vay thành vốn góp.
Nợ TK 341: 60.000 x 26.000 (Tỷ giá đã đánh giá lại của TK 341) = 1.560.000.000
Nợ TK 635: 60.000.000 (Chênh lệch tỷ giá)
Có TK 411: 60.000 x 27.000 (Tỷ giá mua thực tế tại ngày góp vốn) = 1.620.000.000
Cơ sở pháp lý
- Căn cứ vào Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính về chế độ kế toán doanh nghiệp:
- Tại Điều 58. Tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính:
“…e) Doanh nghiệp phải hạch toán chi tiết và theo dõi từng đối tượng cho vay, cho nợ, từng khế ước vay nợ và từng loại tài sản vay nợ. Trường hợp vay, nợ bằng ngoại tệ, kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên tệ và thực hiện theo nguyên tắc:
- Các khoản vay, nợ bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh;
- Khi trả nợ, vay bằng ngoại tệ, bên Nợ tài khoản 341 được quy đổi theo tỷ giá ghi sổ kế toán thực tế đích danh cho từng đối tượng;…”
- Tại điểm a khoản 1.3 Điều 69 Thông tư 200/2014/TT-BTC:
“Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch phát sinh.”
“1. Nguyên tắc kế toán
…e) Xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ
- Trường hợp doanh nghiệp ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính bằng Việt Nam Đồng, khi nhà đầu tư góp vốn bằng ngoại tệ theo tiến độ, kế toán phải áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại từng thời điểm thực góp để quy đổi ra Việt Nam Đồng và ghi nhận vào vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
… 3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi thực nhận vốn góp của các chủ sở hữu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu nhận vốn góp bằng tiền)
…Nợ các TK 331, 338, 341 (nếu chuyển vay, nợ phải trả thành vốn góp).
… Có TK 4111- Vốn góp của chủ sở hữu…”
- Tại Điều 58. Tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính:
- Thông tư 96/2015/TT-BTC:
“…Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu…”
Biên soạn: Nguyễn Việt Anh – Giám đốc vận hành
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kỳ trường hợp nào. Để biết thêm thông tin cụ thể, xin vui lòng liên hệ với các chuyên viên tư vấn.