Trên thực tế, việc thi hành nghĩa vụ dân sự thường liên quan đến việc những bên tham gia thỏa thuận với nhau về việc sử dụng tài sản đảm bảo. Điều này nhằm đảm bảo rằng quá trình ký kết hợp đồng diễn ra thuận lợi và bảo vệ quyền lợi của cả hai bên một cách hợp pháp.
Tài sản đảm bảo là gì?
Tài sản đảm bảo chính là những tài sản mà bên bảo đảm sẽ sử dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm. Có ba hình thức tài sản đảm bảo phổ biến mà bạn có thể sử dụng để vay thế chấp, bao gồm:
-
Tài sản hiện hữu: Bao gồm các vật hiện có, giấy tờ có giá trị và các quyền tài sản như quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ, quyền được bảo hiểm, quyền góp vốn kinh doanh, quyền khai thác tài nguyên, lợi tức và các quyền khác phát sinh từ tài sản cầm cố hoặc tài sản khác.
-
Giấy tờ có giá trị: Bao gồm các loại giấy tờ như trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, tín phiếu và các giấy tờ khác có giá trị bằng tiền.
-
Vật hiện hữu: Bao gồm phương tiện giao thông, kim khí đá quý, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu và hàng hóa.
Ngoài ra, tài sản đảm bảo còn được gọi là “Collateral” trong tiếng Anh. Có thể sử dụng các tài sản xa xỉ như trang sức, đồng hồ, xe hơi cổ, mỹ thuật, tòa nhà, máy bay và các tài sản kinh doanh khác như tài sản đảm bảo cho khoản vay.
Điều kiện để trở thành tài sản đảm bảo
Theo quy định tại Điều 295 của Bộ Luật Dân sự năm 2015 về tài sản bảo đảm, các điều kiện sau đây phải được đáp ứng để một tài sản được coi là tài sản đảm bảo:
-
Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản hoặc bảo lưu quyền sở hữu.
-
Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.
-
Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.
-
Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.
Tuy nhiên, việc xác định thời điểm đáp ứng cả ba điều kiện trên không được nêu rõ. Do đó, khi thực hiện giao kết hợp đồng, bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thể thỏa thuận về thời điểm quan trọng nhất cần đáp ứng ba điều kiện, thay vì phải đáp ứng mọi thời điểm.
Tài sản đảm bảo nhóm 1 là gì?
Theo quy định tại Thông tư 39/2013/TT-NHNN, các nhóm tài sản được xếp loại theo mức rủi ro liên quan đến việc sử dụng tiền mặt, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với các đối tác theo các tiêu chuẩn được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt trong từng thời kỳ. Các nhóm này bao gồm:
-
Nhóm 1: Tiền mặt, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với các đối tác thuộc tiêu chuẩn lựa chọn đầu tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này).
-
Nhóm 2: Tiền mặt, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với các đối tác không thuộc tiêu chuẩn lựa chọn đầu tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm xác định dự phòng rủi ro.
-
Nhóm 3: Tiền mặt, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với các đối tác tại các quốc gia đang xảy ra chiến tranh, khủng bố, phá sản, thiên tai và đối tác đó không còn khả năng thanh toán.
Quy định về tài sản đảm bảo được thế chấp ngân hàng
Theo quy định tại Thông tư số 07/2003/TT-NHNN ngày 19/5/2003 của Ngân hàng Nhà nước về việc bảo đảm tiền vay và tài sản đảm bảo vay vốn tại các tổ chức tín dụng, ngân hàng, tài sản đảm bảo có thể bao gồm:
-
Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, bao gồm các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản gắn liền với đất khác.
-
Giá trị quyền sử dụng đất được quy định bởi pháp luật.
-
Tàu biển theo quy định của Luật Hàng hải Việt Nam hoặc máy bay theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp cần thiết thế chấp.
-
Tài sản hình thành trong tương lai như bất động sản hình thành sau thời điểm ký giao dịch thế chấp và thuộc quyền sở hữu của khách hàng, bao gồm lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, công trình xây dựng và các bất động sản khác mà bên thế chấp có quyền nhận.
Ngoài ra, còn có một số tài sản giá trị trung bình khác như ô tô, xe máy, sổ tiết kiệm, sổ lương…
Có thể nói rằng, thông qua Thông tư trên, đã có những quy định cụ thể về việc sử dụng các loại tài sản làm tài sản đảm bảo để các ngân hàng và tổ chức tín dụng có thể dễ dàng cung cấp vay vốn.
Ngoài thông tin về tài sản đảm bảo, bạn cũng có thể tìm hiểu thêm về vay thế chấp để có được kiến thức cơ bản giúp việc vay trở nên dễ dàng hơn.
Tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo
Theo nguyên tắc phòng ngừa rủi ro của ngân hàng, tỷ lệ cho vay trả góp trên tài sản đảm bảo thường dao động từ 60% đến 70% giá trị của tài sản đảm bảo. Đối với tài sản bất động sản, tỷ lệ này có thể lên đến 75%. Tuy nhiên, trong trường hợp ngân hàng đang đẩy mạnh hoạt động cho vay, nhiều ngân hàng và tổ chức tín dụng có thể tăng tỷ lệ này lên 90% đến 95%.
Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm
Theo quy định tại Điều 299 của Bộ Luật Dân sự năm 2015, bên nhận bảo đảm có quyền xử lý tài sản bảo đảm trong các trường hợp sau đây:
-
Khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm, nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ.
-
Khi bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
-
Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định.
Điều này có nghĩa là nếu có vi phạm nghĩa vụ được bảo đảm, bên nhận bảo đảm có quyền tiến hành xử lý tài sản đảm bảo. Các trường hợp này bao gồm những trường hợp thông thường khi có vi phạm nghĩa vụ được bảo đảm, vi phạm theo thỏa thuận hoặc pháp luật và các trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định.
Một văn bản luật cũng có thể quy định về cách xử lý tài sản bảo đảm. Ví dụ, theo quy định tại Điều 90 của Luật thi hành án dân sự, chấp hành viên có quyền kê biên, xử lý tài sản cầm cố hoặc thế chấp của người phải thi hành án đang cầm cố nếu giá trị của tài sản đó vượt quá nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án. Ngoài ra, các bên cũng có thể thỏa thuận về cách xử lý tài sản bảo đảm khác, ví dụ như khi bên vay vi phạm một nghĩa vụ trong hợp đồng vay hoặc bên bảo đảm vi phạm một nghĩa vụ trong hợp đồng bảo đảm.
Các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
Nguyên tắc chung là các bên có thể thỏa thuận sử dụng một trong những phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây theo quy định tại khoản 1, Điều 303 của Bộ Luật Dân sự:
-
Bán đấu giá tài sản.
-
Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản.
-
Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm.
-
Phương thức khác.
Đây chỉ là một danh sách mở vì điều luật cũng cho phép các bên thỏa thuận về các phương thức xử lý tài sản bảo đảm khác, ngoài ba phương thức đã được liệt kê.
Ví dụ, các bên có thể thỏa thuận về việc đưa tài sản bảo đảm vào khai thác hoặc cho thuê và sử dụng số tiền thu được từ khai thác hoặc cho thuê để thanh toán nghĩa vụ được bảo đảm.
Nếu không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm, thì tài sản sẽ được bán đấu giá.
Cần lưu ý rằng trong một số trường hợp, pháp luật có thể quy định về phương thức xử lý tài sản bảo đảm. Ví dụ, theo quy định tại khoản 2, Điều 149 của Luật nhà ở số 65/2014/QH13, việc xử lý tài sản thế chấp là dự án đầu tư xây dựng nhà ở chỉ có thể được thực hiện thông qua việc chuyển nhượng dự án cho một bên đủ điều kiện làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở.
Bán đấu giá tài sản cũng là một phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Khoảng thời gian hiện tại, việc xử lý tài sản bảo đảm thông qua bán đấu giá được điều chỉnh chủ yếu bởi Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 về bán đấu giá tài sản và Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp.
Một phương thức xử lý tài sản như “bên nhận bảo đảm tự bán tài sản” cũng được quy định tại Bộ Luật Dân sự năm 2015. Điều này cho phép bên nhận bảo đảm, ngay cả khi không phải là chủ sở hữu của tài sản, tự mình tiến hành bán tài sản bảo đảm. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi hơn cho ngân hàng trong việc xử lý tài sản bảo đảm.
Bên cạnh đó, các bên cũng có thể thỏa thuận với nhau về cách xử lý tài sản bảo đảm. Ví dụ, các bên có thể quy định việc đưa tài sản bảo đảm vào khai thác hoặc cho thuê, và các khoản thu được từ khai thác hoặc cho thuê sẽ được sử dụng để thanh toán nghĩa vụ được bảo đảm.
Trong trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm, tài sản sẽ được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.